Phụ gia xây dựng MHb

   17-08-2024

Các loại phụ gia trong xây dựng và yêu cầu kĩ thuật chung

1: Phụ gia trong xây dựng là gì? Có bao nhiêu loại phụ gia.

Trong xây dựng phụ gia là những sản phẩm khi trộn một lượng nhỏ với hỗn hợp bê tông hoặc vữa có thể tạo ra sự biến đổi tính chất bê tông hoặc vữa theo hướng mong muốn.

Có rất nhiều loại phụ gia trong xây dựng, các loại phụ gia sẽ được phân loại theo 3 nhóm: Phụ hoá học, phụ gia khoáng hoạt tính và các loại phụ gia khác có đặc thù riêng biệt.

Nhóm 1: Các loại phụ gia hoá học bao gồm:
– Loại A: Phụ gia giảm nước dẻo hoá, đây là loại phụ gia làm tăng độ chẩy của hồ xi măng mà không có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng khí và làm tăng độ lưu động của hỗn hợp bê tông khi vẫn giữ nguyên tỷ lệ N/X, hoặc cho phép giảm lượng nước trộn trong bê tông khi vẫn giữ nguyên độ lưu động của hỗn hợp bê tông và do đó làm tăng cường độ của bê tông khi đã đóng rắn.
– Loại B: Phụ gia làm chậm ninh kết, là loại phụ gia làm giảm tốc độ phản ứng ban đầu giữa xi măng và nước và do đó kéo dài thời gian ninh kết của bê tông.
– Loại C: Phụ gia tăng nhanh đóng rắn, là loại phụ gia làm tăng nhanh tốc độ phản ứng ban đầu giữa xi măng với nước và do đó làm tăng tốc độ ninh kết, tăng nhanh sự phát triển cường độ sớm cho bê tông.


– Loại D: Phụ gia giảm nước và chậm ninh kết, là loại phụ gia kết hợp các chức năng vừa dẻo hoá giảm nước  vừa làm chậm ninh kết cho hỗn hợp bê tông.
– Loại E: Phụ gia giảm nước và đóng rắn nhanh, là loại phụ gia kết hợp được các chức năng dẻo hoá giảm nước và tăng nhanh đóng rắn cho hỗn hợp bê tông.
– Loại F: Phụ gia siêu dẻo giảm nước bậc cao, là loại phụ gia cho thêm vào hỗn hợp bê tông sẽ cho độ lưu động rất cao khi vẫn giữ nguyên tỷ lệ N/X, hoặc giảm được đáng kể lượng nước  dùng mà vẫn  giữ được độ lưu động yêu cầu và từ đó làm tăng cường độ của bê tông khi đóng rắn.
– Loại G: Phụ gia siêu dẻo kéo dài thời gian ninh kết, là loại phụ gia kết hợp được khả năng giảm nước bậc cao và làm chậm ninh kết cho hỗn hợp bê tông.

Nhóm 2: Các loại phụ gia khoáng hoạt tính, bao gồm:

– Xỉ lò cao nghiền mịn;
– Puzôlan tự nhiên nghiền mịn;
– Tro bay nhiệt điện;
– Muội silíc.

Nhóm 3: Các loại phụ gia khác có công dụng đặc thù riêng, bao gồm:
– Phụ gia chống thấm;
– Phụ gia trợ bơm;
– Phụ gia ức chế ăn mòn cốt thép;
– Phụ gia cuốn khí, v.v…


2. Các yêu cầu kỹ thuật chung

Các yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia hoá học:

– Phụ gia hoá học phải đáp ứng các yêu cầu tính năng tương ứng với mỗi loại phụ gia đó về hàm lượng nước, độ sụt, thời gian ninh kết và cường độ của bê tông dùng phụ gia. Đặc biệt cường độ của bê tông ở tuổi dài ngày (6 tháng và 1 năm) khi dùng phụ gia không được thua kém cường độ cơ học ở tuổi 28 và 90 ngày.

– Khi có những yêu cầu đặc biệt về hàm lượng khí và độ co ngót thì phụ gia hoá học khi dùng cho bê tông phải thoả mãn các giá trị sau:

+ Hàm lượng khí của bê tông đối chứng và bê tông có dùng phụ gia không được vượt quá 3% đối với bê tông thường , hoặc 7% đối với bê tông lồng khí (cuốn khí);

+ Độ co ngót của bê tông dùng phụ gia ở tuổi 28  ngày  không được vượt quá  800 µm (0,8mm) và 135% so với độ co ngót của mẫu bê tông đối chứng.

Ngoài ra phụ gia hoá học phải có độ đồng nhất cao và không nên chứa ion clo một tác nhân làm tăng nhanh sự ăn mòn cốt thép trong bê tông.

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn